Những hành vi nào bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được pháp luật như nào?
Khái niệm
– Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
– Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật này, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
– Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
– Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
– Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
– Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở; làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
– Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa; dịch vụ, khuyến mại; điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa; dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
+ So sánh hàng hóa; dịch vụ của mình với hàng hóa; dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
– Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
– Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh tranh có nhiệm vụ; quyền hạn Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
– Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh được quy định như sau:
+ Sau khi thụ lý đơn khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền;
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
– Thời hạn điều tra vụ việc là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc; báo cáo điều tra và kết luận điều tra; Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
+ Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
– Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh
– Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
+ Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra; cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
+ Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định; bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra; cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
>> Xem thêm: Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018
Trên đây là quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.