Quy định pháp luật về kinh doanh thuốc lá điện tử

Pháp luật hiện hành ở nước ta chưa có quy định cụ thể về điều kiện hoạt động kinh doanh thuốc lá điện tử. Vậy cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh mặt hàng này thì phải đáp ứng điều kiện gì? Cần thực hiện các thủ tục như thế nào?

Có được tự mình nhập khẩu thuốc lá điếu điện tử không?

Theo công văn số 2091/TCHQ-GSQL ngày 28/02/2014 của Tổng cục Hải quan về việc nhập khẩu thuốc lá điếu điện tử:

“Căn cứ Thông tư số 37/2013/TT-BCT ngày 30/12/2013 quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà và ý kiến tham gia của Bộ Công Thương tại công văn số 1173/BCT-XNK ngày 18/02/2014 thì việc nhập khẩu mặt hàng thuốc lá điếu điện tử được quản lý như đối với mặt hàng thuốc lá nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 37/2013/TT-BCT ngày 30/12/2013 của Bộ Công Thương quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà. Theo đó, chỉ Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA) là thương nhân được phép nhập khẩu mặt hàng này.”

Như vậy, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA) là thương nhân duy nhất được phép nhập khẩu thuốc lá điện tử. Cá nhân, tổ chức trong nước muốn nhập khẩu thuốc lá điện tử phải phối hợp với VINATABA để thực hiện các thủ tục nhập khẩu.

>> Xem thêm: Giấy phép phân phối thuốc lá là gì?

Điều kiện kinh doanh bán lẻ thuốc lá điện tử

Để kinh doanh thuốc lá điện tử thì phải có Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:

– Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.

– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá gồm:

Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên:

+ Cơ sở y tế;

+ Cơ sở giáo dục (trừ Trường cao đẳng, đại học, học viện);

+ Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

+ Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà:

+ Nơi làm việc;

+ Trường cao đẳng, đại học, học viện;

Địa điểm công cộng (trừ trường hợp có quy định khác): 

+ Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm: ô tô, tàu bay, tàu điện.

+ Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch. Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

+ Phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn: trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

– Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế).

– Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá xin cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá nộp hồ sơ tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép bán buôn thuốc lá theo pháp luật hiện hành

Trên đây là tư vấn của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button