Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài như thế nào? Thủ tục hồ sơ chấm dứt văn phòng đại diện.
Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Theo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP gồm:
– Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài;
– Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia; vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
– Khi hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
– Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
– Khi hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn;
– Giải thể khi thương nhân nước ngoài không còn đáp ứng được điều kiện về cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
>> Xem thêm: Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài hay không
Hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Hồ sơ chấm dứt văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bao gồm:
– Thông báo về việc chấm dứt theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp Văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập;
– Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (đối với trường hợp hết thời gian hoạt động mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập);
– Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
– Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
– Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt.
Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chỉ bao gồm Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện và bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
– Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc qua đường bưu điện; hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Thẩm quyền giải quyết
– Đối với văn phòng đại diện thành lập ngoài khu công nghiệp; khu chế xuất; khu kinh tế; khu công nghệ cao: Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở;
– Đối với Văn phòng đại diện đặt trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao: Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
>> Xem thêm: Dịch vụ thành lập Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Trên đây là tư vấn về chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.