Với sự phát triển của kinh tế thị trường, việc xuất nhập khẩu hàng hóa là tất nhiên. Quyền tự do ngoại thương được pháp luật quy định như nào?
Khái niệm
Hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương
– Nhà nước quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật Việt Nam; và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
– Bảo đảm minh bạch, công khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ tục hành chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước; thương nhân thuộc các thành phần kinh tế; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu; gắn với quản lý nhập khẩu.
– Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc; đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại thương theo pháp luật Việt Nam; và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
Những hành vi bị cấm
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương; cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp; xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định.
– Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
– Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
– Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại; xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
– Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
Quyền tự do xuất khẩu, nhập khẩu
– Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
+ Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu; nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành; nghề đăng ký kinh doanh; trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu; tạm ngừng nhập khẩu;
+ Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép; theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện;
+ Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
– Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu; nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
+ Thực hiện quyền xuất khẩu; quyền nhập khẩu theo quy định pháp luật và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa; lộ trình thực hiện quyền xuất khẩu; quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên;
+ Thực hiện quyền xuất khẩu thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu;
+ Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam.
– Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước; vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam có quyền xuất khẩu quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được quy định; công bố chi tiết tương ứng với phân loại hàng hóa của Danh mục hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
>> Xem thêm: Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành
Trên đây là quy định của pháp luật về Quyền tự do ngoại thương. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.